⚡Tham khảo chi tiết xe VinFast VF3
⚡Tham khảo chi tiết xe VinFast VF3
⚡ Tham khảo chi tiết xe VinFast VF 9
Các Ưu Đãi Cho VinFast VF e34 Trong Tháng 12/2024
Nhà nước miễn 100% phí trước bạ
Bảo hành xe đến 10 năm hoặc 200.000km
VinFast đang áp dụng giảm giá bằng cácr ưu đãi khủng cho cả các dòng xe chi tiết như sau:
Bảng thể hiện giá trị quy đổi tiền mặt được giảm khi khách mua xe VinFast
Khách hàng chỉ cần thanh toán trước 30% giá trị xe, 70% còn lại sẽ được thanh toán dưới hình thức trả góp trong vòng 8 năm với các ưu đãi sau:
Trong 2 năm đầu, được hưởng lãi suất ưu đãi là 5%/ năm, ưu đãi cực tốt nhất thị trường
Từ năm thứ 3 trở đi, lãi suất thả nỗi ở mức 8% / năm
Không bắt khách phải mua các loại bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm khoản vay....
Tất cả chỉ có tại VinFast Miền Nam
✅ Tham khảo thêm: Mua xe VinFast trả góp và các thông tin cần biết (2023)
** Lưu ý: Chỉ áp dụng 1 chương trình cho 1 xe (hoặc "ưu đãi lãi suất" hoặc "giảm tiền mặt")
“Đổi cũ lấy mới” là chính sách đột phá, lần đầu tiên xuất hiện trên thị trường ô tô Việt Nam, mang đến cho người tiêu dùng Việt cơ hội tốt nhất để chuyển đổi từ xe đang sử dụng sang những mẫu xe đẳng cấp, chất lượng, an toàn của VinFast.
Bên cạnh việc hỗ trợ “Đổi cũ lấy mới” thuận tiện và dễ dàng, VinFast sẽ đặc biệt tặng ngay cho khách hàng khi mua xe VinFast, tương ứng với các mẫu VinFast VF 3 VF5 VF6 VF7 VF8 VF9 VFE34 cụ thể như sau:
Khách hàng đứng tên trên đăng ký xe hoặc có HĐMB công chứng với người đứng tên trên đăng ký xe ít nhất 6 tháng trước thời điểm tham gia chương trình.
Xe phải có đầy đủ bản gốc các hồ sơ, giấy tờ hợp lệ theo quy định của Nhà nước.
Xe không dùng để thế chấp vay tại ngân hàng, không trong tình trạng đang tranh chấp hoặc liên quan đến bất kỳ nghĩa vụ tài chính nào.
Xe cũ không quá 7 năm kể ngày sản xuất tính theo đăng kiểm xe.
Xe cũ có giá trị từ 150 triệu đến 1,5 tỷ đồng.
Xe không đam đụng, va chạm, ảnh hưởng đến kết cấu xe.
Xe không bị ngập nước, không làm lại máy, không tua km.
Ngoài các chương trình ưu đãi trên, khi khách hàng mua tại Đại lý VinFast còn được hưởng các ưu đãi như
Gửi xe Vinhomes và Vincom miễn phí
Hỗ trợ dịch vụ đăng ký và giao xe tận nơi
Có dịch vụ giao xe bằng xe chuyên dụng nếu khách hàng yêu cầu
Lần đầu tiên tại Việt Nam khi khách hàng mua xe ô tô có thể sử dụng tìm các Voucher mua xe VinFast do công ty Vinhome phát hành để tặng cho khách mua nhà mới. Khi đó quý khách hàng có thể tiết kiệm một số tiền tương đối lớn.Khách hàng có thể dùng Voucher sống xanh chính chủ trị giá 30.000.000 vnđ hoặc 50.000.000 vnđ để thanh toán khi mua xe VinFast.
(Tháng 12) Khuyến Mãi Ô Tô VinFast Mới Nhất Tháng 12/2024
5/5 trên 97 đánh giá
Theo Thông tư 13/2019/TT-BYT sửa đổi Thông tư 39/2018/TT-BYT quy định về thống nhất giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế giữa các bệnh viện cùng hạng trên toàn quốc, trong đó điều chỉnh một số nhóm giá dịch vụ y tế tăng cao; Thông tư 60/2023/TT-BTC quy định mức lệ phí đăng ký, cấp biển số mới đối các loại phương tiện giao thông cơ giới điều chỉnh tăng. Tuy nhiên tháng này giá một số mặt hàng thiết yếu chiếm quyền số lớn trong rổ hàng hóa giảm mạnh như giá nhiên liệu trong nước điều chỉnh giảm theo giá nhiên liệu thế giới; giá thực phẩm giảm mạnh, đặc biệt là như thịt lợn, thịt bò, thịt gia cầm,… các yếu tố trên đã tác động đến Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) của tỉnh Quảng Bình tháng 12 năm 2023 giảm 0,81% so tháng trước; tăng 8,82% so với tháng 12 năm trước; tính chung 12 tháng đầu năm 2023 CPI tăng 4,21% so với cùng kỳ năm trước (trong đó: Nhóm hàng hóa tăng 3,11%; nhóm dịch vụ tăng 6,40%).
I. CPI tháng 12/2023 so với CPI tháng 11/2023
So với tháng trước, CPI tháng 12/2023 giảm 0,81% (khu vực thành thị giảm 1,18%; khu vực nông thôn giảm 0,6%). Trong 11 nhóm hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng chính, có 02 nhóm hàng tăng giá, 05 nhóm giảm và có 04 nhóm có chỉ số giá tiêu dùng ổn định.
Diễn biến giá tiêu dùng tháng 12/2023 so với tháng trước của một số nhóm hàng chính như sau:
1. Nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống (-2,37%)
Nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống giảm 2,37% so với tháng trước, tác động làm CPI chung giảm 0,93 điểm phần trăm; do tháng này nguồn cung gia súc, gia cầm, thủy hải sản khá dồi dào; đặc biệt là một số mặt hàng như thịt lợn, thịt gà, cá biển giá giảm nhiều; một số mặt hàng rau củ quả thời tiết tốt nên được mùa giá giảm mạnh, do đó giá một số mặt hàng thực phẩm giảm mạnh.
Chỉ số giá tiêu dùng nhóm hàng lương thực tăng 0,14% so với tháng trước; trong đó chỉ số giá mặt hàng gạo tăng 0,24% do nhu cầu xuất khẩu tăng, thương lái thu mua thóc với số lượng lớn; nhóm lương thực chế biến tăng 0,34% do chi phí tăng.
Chỉ số giá tiêu dùng nhóm thực phẩm tháng 12/2023 giảm 2,72% so với tháng trước, giảm chủ yếu do mặt hàng thủy hải sản, thịt bò, thịt gia cầm giảm mạnh do nguồn cung nhiều; thịt lợn tháng này giảm mạnh do dịch tả lợn tai xanh cộng với dịch tả lợn châu Phi làm cho nhu cầu giảm mạnh . Cụ thể diễn biến ở một số mặt hàng so với tháng trước như sau:
- Giá thịt gia súc giảm 7,64%; thịt lợn giảm 12,66% ; thịt bò giảm 0,9%;
- Giá thủy sản tươi sống giảm 3,28%.
- Giá nhóm rau tươi, khô và chế biến giảm 2,2%; giá quả tươi và chế biến giảm 1,28%.
1.3. Ăn uống ngoài gia đình (-2,52%)
Chỉ số giá tiêu dùng nhóm hàng ăn uống ngoài gia đình giảm 2,52% so với tháng trước, do giá các mặt hàng thực phẩm tháng này giảm mạnh, do đó giá một số mặt hàng trong nhóm ăn uống ngoài gia đình giảm.
2. Nhóm nhà ở và vật liệu xây dựng (-2,02%)
Nhóm nhà ở và vật liệu xây dựng tháng 12/2023 giảm 2,02% so với tháng trước, do một số nguyên nhân chính sau:
- Nhóm nhà ở giảm 3,58% so với tháng trước;
- Giá nước sinh hoạt giảm 4,24% so với tháng trước;
- Chỉ số giá mặt hàng dầu hỏa giảm 5,2% so với tháng trước;
- Nhóm ga giảm 0,89% so với tháng trước.
Ở chiều ngược lại, một số mặt hàng giá tăng so với tháng trước:
Nhóm này đóng góp giảm 0,3 điểm phần trăm vào mức giảm chung của CPI tháng 12/2023.
3. Nhóm thuốc và dịch vụ y tế tăng (+8,22%)
Chỉ số giá nhóm thuốc và dịch vụ y tế tăng 8,22% so với tháng trước, do Thông tư 13/2019/TT-BYT sửa đổi Thông tư 39/2018/TT-BYT quy định về thống nhất giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế giữa các bệnh viện cùng hạng trên toàn quốc, trong đó điều chỉnh một số nhóm giá dịch vụ y tế tăng cao; trong đó có nhóm dịch vụ y tế tăng 10,9%.
Nhóm này đóng góp tăng 0,61 điểm phần trăm vào mức giảm chung của CPI tháng 12/2023.
Nhóm giao thông giảm 1,48% so với tháng trước, do chịu ảnh hưởng của các yếu tố như: Dự trữ xăng của Hoa Kỳ bất ngờ tăng mạnh, lo ngại về tình hình kinh tế Trung Quốc và nhu cầu nhiên liệu trong tương lai,…các yếu tố nêu trên khiến giá xăng dầu thế giới trong những ngày vừa qua có biến động tăng, giảm đan xen nhưng nhìn chung là giảm. Vì vậy giá xăng dầu trong nước cũng điều chỉnh theo xu hướng nêu trên nhằm góp phần bảo đảm biến động giá xăng dầu trong nước cơ bản phù hợp với biến động giá xăng dầu thế giới. Giá nhiên liệu giảm 5,11%, trong đó: Giá xăng giảm 5,32%; giá dầu diezel giảm 7,59%.
Nhóm này đóng góp giảm 0,18 điểm phần trăm vào mức giảm chung của CPI tháng 12/2023.
5. Nhóm bưu chính viễn thông giảm (-0,13%)
Chỉ số giá tiêu dùng nhóm bưu chính viễn thông giảm 0,13% so với tháng trước, chủ yếu giảm ở nhóm thiết bị điện thoại giảm 0,46%.
6. Nhóm văn hóa, giải trí và du lịch giảm (-0,04%)
Chỉ số giá tiêu dùng nhóm văn hóa, giải trí và du lịch giảm 0,04% so với tháng trước, chủ yếu giảm ở nhóm hoa, cây cảnh, vật cảnh giảm 0,76%. Nhóm may mặc mũ nón và dày dép; nhóm đồ uống và thuốc lá; nhóm thiết bị và đồ dùng gia đình; nhóm giáo dục ổn định.
7. Nhóm hàng hóa và dịch vụ khác tăng (+0,19%)
Chỉ số giá tiêu dùng nhóm hàng hóa và dịch vụ khác tăng 0,19% so với tháng trước, Thông tư 60/2023/TT-BTC quy định mức lệ phí đăng ký, cấp biển số mới đối các loại phương tiện giao thông cơ giới điều chỉnh tăng; tăng chủ yếu ở nhóm dịch vụ hành chính, pháp lý tăng 25,99%.
Nhóm này đóng góp tăng 0,01 điểm phần trăm vào mức giảm chung của CPI tháng 12/2023.
Chỉ số giá vàng tăng 5,54% so với tháng trước. Trong tháng 12/2023 giá vàng bình quân dao động quanh mức 6.144,7 triệu đồng/lượng vàng 99,99%.
11. Chỉ số giá đô la Mỹ (-0,59%)
So với tháng trước chỉ số giá đô la Mỹ giảm 0,59%. Trong tháng 12/2023 giá USD bình quân trên thị trường dao động quanh mức 24.101 VNĐ/USD.
Chỉ số giá tiêu dùng tháng 12 giai đoạn 2019 - 2023
II. CPI tháng 12 năm 2023 so với cùng kỳ năm 2022
Chỉ số giá tiêu dùng hàng hóa và dịch vụ tháng 12 năm 2023 so với cùng kỳ năm trước tăng 8,82%. Trong đó, khu vực thành thị tăng 7,65% và khu vực nông thôn tăng 9,46% so với cùng kỳ năm trước.
Các nhóm hàng có chỉ số giá tiêu dùng tăng so với cùng kỳ năm trước:
- Nhóm hàng ăn uống và dịch vụ ăn uống có chỉ số giá tăng 9,19% so với cùng kỳ năm trước, mức tăng giá đó đã tác động đến CPI chung tăng 2,86 điểm phần trăm do nhu cầu và các loại chi phí đầu vào tăng, đặc biệt là giá gạo tăng mạnh. Cụ thể: giá nhóm ăn uống ngoài gia đình tăng 12,84%; thực phẩm tăng 6,53%; lương thực tăng 18,34%;
- Nhóm đồ uống và thuốc lá tăng 5,33%, tác động làm CPI chung tăng 0,22 điểm phần trăm. Giá tăng khi chi phí nguyên vật liệu đầu vào tăng cao;
- Nhóm may mặc, mũ nón và giày dép tăng 4,64%, tác động làm CPI chung tăng 0,32 điểm phần trăm;
- Nhóm nhà ở và vật liệu xây dựng so với cùng kỳ năm trước tăng 11,55% làm CPI chung tăng 1,38 điểm phần trăm, do giá nhà ở thuê và dịch vụ liên quan đến nhà ở tăng; điện sinh hoạt cũng tăng cao so với cùng kỳ năm trước;
- Nhóm thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 5,51%, tác động làm CPI chung tăng 0,48 điểm phần trăm;
- Nhóm thuốc và dịch vụ y tế tăng 8,32%;
- Nhóm giao thông tăng 2,22%, tác động làm CPI chung tăng 0,22 điểm phần trăm, chủ yếu do nhóm nhiên liệu tăng 2,15%; bảo dưỡng phương tiện đi lại tăng 8,59%;
- Nhóm giáo dục tăng 34,50%, tác động làm CPI chung tăng 2,42 điểm phần trăm. Chỉ số nhóm giá này tăng so với cùng kỳ do tăng giá học phí cao đẳng, đại học của tỉnh;
- Nhóm hàng hóa và dịch vụ khác tăng 8,03% so với cùng kỳ năm trước, mức tăng giá đó đã tác động đến CPI chung tăng 0,28 điểm phần trăm;
- Nhóm văn hóa giải trí và du lịch tăng 4,68%, do giá dịch vụ du lịch trọn gói tăng 26,34% so với cùng kỳ năm trước, khi giá các dịch vụ liên quan tăng làm tăng giá du lịch; mức tăng giá đó đã tác động đến CPI chung tăng 0,15 điểm phần trăm.
Tháng 12/2023, chỉ số giá vàng (99,99%) tăng 16,05% và chỉ số giá đô la Mỹ tăng 0,32% so với cùng kỳ năm trước.
III. CPI 12 tháng năm 2023 so với cùng kỳ năm 2022
Chỉ số giá tiêu dùng các tháng năm 2023 so với cùng kỳ năm trước cụ thể: Chỉ số giá tiêu dùng tháng 01/2023 tăng 0,44%; tháng 02/2023 tăng 0,34%; tháng 03/2023 giảm (-0,38%); tháng 04/2023 giảm (-0,48%); tháng 05/2023 giảm (-0,85%); tháng 6/2023 tăng 4,11%; tháng 7 tăng 5,52% và tháng 8 tăng 6,71%; tháng 9 tăng 8,21%; tháng 10 tăng 9,65%; tháng 11 tăng 9,41%; tháng 12 tăng 8,82%. Nguyên nhân chủ yếu do giá lương thực, thực phẩm, điện, nước, xăng, dầu, giá dịch vụ nhà ở tăng so với cùng kỳ năm trước, tháng 01/2023 tăng 0,44% đến tháng 12/2023 mức tăng đã là 8,82%, làm cho chỉ số giá nhóm hàng hóa so với cùng kỳ năm trước liên tục tăng. Tính chung bình quân 12 tháng năm 2023, CPI tăng 4,21% so với cùng kỳ năm trước (khu vực thành thị tăng 3,9%; khu vực nông thôn tăng 4,38%).
Một số nhóm hàng có chỉ số giá tiêu dùng bình quân 12 tháng năm 2023 tăng so với cùng kỳ năm trước như sau:
- Nhóm có chỉ số giá tiêu dùng tăng mạnh nhất là nhóm hàng ăn uống và dịch vụ ăn uống tăng 7,17%, tác động đến CPI chung tăng 2,41 điểm phần trăm. Trong đó: Ăn uống ngoài gia đình tăng 11,81%, thực phẩm tăng 5,5% và lương thực tăng 7,94%. So với cùng kỳ năm trước giá nhiều mặt hàng lương thực, thực phẩm tăng khá cao, như gạo, thủy sản tươi sống,… nguyên nhân chủ yếu do nhu cầu ăn uống tăng cao, bên cạnh đó do một số mặt hàng nguồn cung ít và chi phí đầu vào tăng đã tác động làm tăng giá;
- Nhóm nhà ở và vật liệu xây dựng tăng 7,07% so với cùng kỳ năm trước, tác động đến CPI chung tăng 0,91 điểm phần trăm. Do giá thuê nhà ở tăng 9,28%; giá điện sinh hoạt tăng 10,41%; giá dịch vụ sửa chữa nhà ở tăng 6,60%; nước sinh hoạt tăng 1,66%;
- Nhóm văn hóa giải trí và du lịch tăng 3,27% so với cùng kỳ năm trước, tác động đến CPI chung tăng 0,11 điểm phần trăm. Do giá du lịch trọn gói tăng 16,21%; giá nhóm dịch vụ văn hóa tăng 2,72%;
- Chỉ số giá tiêu dùng nhóm đồ uống và thuốc lá tăng 3,3% so với cùng kỳ năm trước, tác động đến CPI chung tăng 0,15 điểm phần trăm. Cụ thể: đồ uống không cồn tăng 1,61%; rượu, bia tăng 3,18%; thuốc hút tăng 4,62%;
- Nhóm thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 3,44% so với cùng kỳ năm trước, tác động đến CPI chung tăng 0,32 điểm phần trăm. Cụ thể: đồ dùng trong nhà tăng 4,18%; đồ dùng nấu ăn tăng 3%;
- Nhóm hàng hóa và dịch vụ khác tăng 4,65% so với cùng kỳ năm trước, tác động đến CPI chung tăng 0,17 điểm phần trăm. Cụ thể: giá hàng hóa và dịch vụ cho cá nhân tăng 5,91%; giá dịch vụ phục vụ cá nhân tăng 6,86%;
- Các nhóm hàng như: May mặc, mũ nón, giày dép tăng 2,68%; thuốc và dịch vụ y tế tăng 0,69%; bưu chính viễn thông tăng 0,05% so với cùng kỳ năm trước.
Ở chiều ngược lại, một số mặt hàng có chỉ số giá tiêu dùng giảm đã kìm hãm chỉ số giá tiêu dùng trong 12 tháng năm 2023 như sau:
Chỉ số giá tiêu dùng nhóm hàng giao thông giảm 2,57% so với cùng kỳ năm trước, tác động làm CPI chung giảm 0,27 điểm phần trăm. Nguyên nhân chính do giá nhiên liệu giảm 10,63% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó: xăng giảm 11,09%; dầu diezel giảm 13,39%; nhóm phương tiện đi lại giảm 0,53%, giảm chủ yếu nhóm xe ô tô mới 1,36%.
Trong 12 tháng năm 2023 so với cùng kỳ năm trước, chỉ số giá vàng tăng 5,35% và chỉ số giá đô la Mỹ tăng 1,96%.
Trên đây báo cáo về tình hình biến động giá tiêu dùng tháng 12 và 12 tháng năm 2023 của Cục Thống kê Quảng Bình./.